Giá Điều Đầu Năm 2023 Là Bao Nhiêu Tháng

Giá Điều Đầu Năm 2023 Là Bao Nhiêu Tháng

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2023 thu nhập bình quân tháng của người lao động đạt 7,1 triệu đồng, tăng 459.000 đồng (tăng 6,9%) so với năm 2022. Thu nhập bình quân tháng của lao động nam là 8,1 triệu đồng, gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (6 triệu đồng).

Ứng dụng gỗ trắc đỏ trong nội thất

Thường dùng để đóng bàn ghế, giường tủ cao cấp, tạc tượng khắc tranh.

Trên đây là một số thông tin về gỗ trắc đỏ cũng như đặc điểm, ứng dụng và báo giá chi tiết. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline để được tư vấn cụ thế nhất.

Gỗ Trắc đen (trắc ta): là một loại gỗ quý có giá trị rất cao, nó có màu đen. Hiện gỗ trắc đen đang được giới chơi đồ Việt Nam ưa chuộng nhất và có giá trị hơn cả trắc đỏ.

Gỗ trắc đen ở Việt Nam được tìm thấy nhiều trong những khu rừng mưa nhiệt đới và rừng mưa nhiệt đới gió mùa, có từ tỉnh Quảng Bình trở vào được gọi là trắc ta.

Thực tế gỗ trắc đen cũng có ở khu rừng lân cận là Lào và Campuchia.

Thí sinh diện tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển xác nhận nhập học trước 15/8. Ảnh minh họa.

Cách tính điểm ưu tiên mới trong tuyển sinh đại học năm 2023

Thông tin trên báo Chính Phủ, trước đó, tại Hội nghị tuyển sinh năm 2023 tổ chức sáng 3/3, đại diện Bộ GD&ĐT đã chia sẻ chi tiết cách tính điểm ưu tiên mới trong tuyển sinh đại học năm nay.

Cụ thể, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) sẽ giảm dần (công thức tính mức điểm ưu tiên thí sinh được hưởng = [(30 - tổng điểm đạt được của thí sinh)/7,5] x tổng điểm ưu tiên được xác định thông thường).

Như vậy, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên sẽ bắt đầu giảm dần đến 0 khi thí sinh đạt tổng 30 điểm/3 môn.

Với công thức trên, 1 học sinh khu vực 1 thi đạt 22,5 trở xuống thì được cộng 0,75 điểm ưu tiên khu vực. Nhưng cũng thí sinh đó đạt 27 điểm thì điểm ưu tiên chỉ còn 0,3; nếu đạt 29 điểm chỉ còn 0,1 điểm ưu tiên khu vực.

Trước khi đưa ra điều chỉnh này, Bộ GD&ĐT đã thống kê điểm thi tốt nghiệp THPT của vài năm qua, nhóm thí sinh không được cộng điểm ưu tiên (chiếm 25% tổng số thí sinh tốt nghiệp) luôn có phổ điểm tổng 3 môn cao hơn hẳn so với các nhóm thí sinh còn lại (nhóm được cộng điểm ưu tiên ở các mức độ khác nhau).

Sau khi cộng điểm ưu tiên theo quy định trước đây, tỉ lệ thí sinh có tổng điểm 3 môn dưới 22,5 điểm của nhóm đã cộng điểm ưu tiên tiệm cận với nhóm thí sinh không được cộng điểm ưu tiên. Điều này chứng tỏ việc cộng điểm ưu tiên đã tạo sự công bằng, gia tăng cơ hội tiếp cận giáo dục đại học cho những nhóm thí sinh có điều kiện khó khăn hơn.

Theo Bộ GD&ĐT, từ năm 2023, thí sinh chỉ được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và 1 năm kế tiếp. Như vậy, nếu thí sinh tham gia xét tuyển đại học từ năm thứ 3 trở đi sau khi tốt nghiệp THPT thì sẽ không được cộng điểm ưu tiên khu vực.

Việc áp dụng này không chỉ đối với thí sinh sử dụng phương thức xét tuyển bằng kết quả thi tốt nghiệp THPT, mà còn với tất cả các phương thức xét tuyển khác; các trường khi tính điểm ưu tiên cho thí sinh để xét tuyển cần phải quy đổi ra thang điểm tương đương để xác định mức điểm ưu tiên phù hợp.

Năm 2023, các trường sẽ phân tích, thống kê kết quả của các phương thức xét tuyển; đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo phương thức xét tuyển; loại bỏ các phương thức không hiệu quả; có phương án xét tuyển để đảm bảo công bằng giữa các phương thức; phải đưa đúng, đủ, chính xác thông tin thí sinh trúng tuyển sớm theo quy định; nghiên cứu sử dụng kết quả điểm thi tốt nghiệp THPT làm điều kiện sơ tuyển.

Để hạn chế nhầm lẫn, sai sót của thí sinh về khu vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên và vấn đề thí sinh tự do, các sở GD&ĐT, các trường THPT tăng cường truyền thông, hướng dẫn thí sinh.

Thí sinh nộp minh chứng về đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên tại thời điểm đăng ký dự thi, điểm tiếp nhận chịu trách nhiệm về kết quả rà soát, xác nhận ưu tiên cho thí sinh, áp dụng điểm ưu tiên.

Chi tiết lịch công bố điểm thi tốt nghiệp THPT 2023

Theo kế hoạch tuyển sinh đại học, cao đẳng mầm non 2023 của Bộ GD&ĐT: Năm 2023, Bộ GD&ĐT giữ ổn định công tác tuyển sinh đại học như năm trước.Thông tin trên Vietnamnet, Bộ GD&ĐT cho biết sẽ công bố kết quả thi tốt nghiệp THPT 2023 vào 8h ngày 18/7.

Các đơn vị đăng ký dự thi thu nhận đơn phúc khảo và lập danh sách phúc khảo từ ngày 18/7 đến hết ngày 27/7, tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có) chậm nhất ngày 5/8; xét công nhận tốt nghiệp THPT sau phúc khảo hoàn thành chậm nhất ngày 12/8.

Đối với những thí sinh xét tuyển đại học, bắt đầu từ ngày 10-30/7, thí sinh đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển không giới hạn trên hệ thống của Bộ GD&ĐT. Thí sinh có 7 ngày để nộp lệ phí xét tuyển, từ 31/7 đến ngày 6/8/2023.

Thí sinh sẽ nhận kết quả (điểm chuẩn) ngày 22/8 và xác nhận nhập học đợt 1 trước 17h ngày 6/9/2023.

Riêng khối ngành đào tạo sức khỏe, giáo viên, Bộ GD&ĐT sẽ công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào hôm 25/7/2023. Từ đó, các trường đào tạo ngành này đưa ra mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển

Như vậy, thời gian đăng ký nguyện vọng xét tuyển năm nay chỉ có 20 ngày, trong khi năm 2022 là một tháng. Thời gian thí sinh biết điểm chuẩn và nhập học cũng sớm hơn 3 tuần so với mốc 17/9 và 30/9 của năm ngoái.

Năm nay, có 1.024.063 thí sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT. Trong đó, số thí sinh đăng ký trực tuyến là 968.160, chiếm 94,42%; số thí sinh đăng ký trực tiếp là 57.104, chiếm 5,58%. Tổng số thí sinh chỉ xét tốt nghiệp là 47.769, chiếm 4.66%. Tổng số thí sinh chỉ xét tuyển sinh là 34.155, chiếm 3.33%. Tổng số thí sinh đăng ký bài thi Khoa học Tự nhiên là 323.187, chiếm 31,52%. Tổng số thí sinh đăng ký bài thi Khoa học Xã hội là 566.921, chiếm 55,30%.

Tổng số thí sinh dự thi là 1.012.398 đạt tỉ lệ 98,86% so với tổng số thí sinh đăng ký dự thi; trong đó, môn Ngữ văn: 99,65 %; Toán: 99,63%; Khoa học Tự nhiên: 99.72%; Khoa học Xã hội: 99,62%; Ngoại ngữ: 99.61%;

Một thế kỷ tương đương với 100 năm. Có hai phương pháp khác nhau để tính thời kỷ, đó là dựa vào lịch Gregory và lịch Thiên Văn, cụ thể như sau:

(1) Tính thế kỷ theo lịch Gregorian

Lịch Gregorian còn được gọi là phương pháp dựa trên việc xây dựng nghiêm ngặt (strict construction). Theo lịch Gregory, thì thế kỷ sẽ được đánh số từ năm có đuôi là '01' và kết thúc vào năm có đuôi là '00'. Công thức tính thế kỷ theo lịch Gregorian như sau:

Thế kỷ N bắt đầu từ năm (100 x N) – 99 và kết thúc vào năm 100 x N.

- Thế kỷ thứ hai kéo dài từ năm 101 đến năm 200.

- Thế kỷ 19 kéo dài từ ngày ngày 1 tháng 1 năm 1801 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 1900.

(2) Tính thế kỷ theo lịch Thiên văn

Tính thế kỷ theo lịch Thiên văn còn được gọi là phương pháp đánh giá dựa trên nhận thức rộng rãi (popular perception). Theo đó, thế kỷ sẽ bắt đầu từ năm có chữ số cuối là '00' và kết thúc vào năm có chữ số cuối là '99'.

- Thời kỳ thứ nhất bắt đầu từ năm 0 và kết thúc vào năm 99.

- Thế kỷ 19 sẽ khởi đầu từ năm 1800 và kết thúc vào năm 1899.

Như đã nêu ở trên thì tùy vào cách tính thế kỷ dựa vào lịch Gregory hay lịch Thiên Văn mà thế kỷ 22 sẽ được xác định như sau:

- Theo lịch Gregory: Thế kỷ 22 sẽ kéo dài từ năm 2101 đến hết năm 2200.

- Theo lịch Thiên Văn: Thế kỷ 22 sẽ kéo dài từ năm 2100 đến hết năm 2199.

Thế kỷ 22 là năm bao nhiêu? (hình từ internet)

Một thập kỷ được quy ước là 10 năm. Vì vậy, bạn có thể dễ dàng tính toán 2 thập kỷ, 3 thập kỷ đến hàng chục, hàng trăm thập kỷ một cách dễ dàng. Để gọn gàng hơn, bạn có thể hiểu một đơn vị của 10 thập kỷ thì được coi là một thế kỷ. Hiện có 2 quan điểm tính thập kỷ như sau:

- Một là thập kỷ bắt đầu từ năm có số cuối là 0 và kết thúc bằng năm có số cuối là 9. Ví dụ, thập kỷ 90 của thế kỷ XX là từ năm 2010 đến năm 2019.

- Hai là thập kỷ sẽ bắt đầu từ năm kết thúc bằng số 1 và kết thúc bằng năm có số cuối bằng 0. Ví dụ, thập kỷ thứ 10 của thế kỷ 21 sẽ bắt đầu từ năm 2011 đến năm 2020.