Sau đại dịch Covid 19, Việt Nam đã tận dụng tối đa tiềm năng của mình về mọi mặt để phát triển và lấy đà tăng trưởng trong xuất khẩu hàng hóa. Với sự đổi mới, chủ động trong thị trường quốc tế, Việt Nam đã gặp hái được nhiều thành tựu trong năm 2022 và 6 tháng đầu năm 2023. Ngay sau đây, hãy cùng ALS tìm hiểu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Đây là những sản phẩm xuất khẩu chủ lực, đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế chung của cả nước.
Mặt hàng máy tính, linh kiện và sản phẩm điện tử.
Mặt hàng máy tính, linh kiện và sản phẩm điện tử là các mặt hàng không thể thiếu trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Trong 10 tháng của năm 2022, xuất khẩu máy tính và sản phẩm điện tử sang thị trường EU đạt trên 5,43 tỷ USD, tăng 12,96% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 11,65% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Một số chủng loại máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện xuất khẩu sang EU đạt kim ngạch cao gồm có: Màn hình các loại; Máy in, máy photocopy và linh kiện; Máy tính xách tay, máy tính bảng; Bộ nhớ; Bộ vi xử lý; Thiết bị âm thanh; Máy scan, máy quét; Card các loại và linh kiện; Thiết bị chuyển đổi tín hiệu; Đi ốt - thiết bị bán dẫn; Ổ đĩa vi tính…
EU hiện là thị trường xuất khẩu máy móc thiết bị lớn nhất của nước ta. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU trong đó có máy móc, thiết bị đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng. Trong 10 tháng năm 2022, xuất khẩu máy móc thiết bị của Việt Nam sang EU đạt hơn 4,05 tỷ USD, tăng 46,83% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm tỷ trọng tới 10,62% trong tổng xuất khẩu máy móc thiết bị của cả nước. Tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị sang thị trường này cả năm 2022 đạt khoảng 4,86 tỷ USD, tăng mạnh 76,2% so với năm 2021.
Trong khối thị trường này, Hà Lan là thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị lớn nhất của nước ta đạt hơn 1,63 tỷ USD trong 10 tháng năm 2022, tăng mạnh 61,99% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 34,62% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị sang EU. Tiếp đến là Đức với kim ngạch xuất khẩu trong 10 tháng năm 2022 đạt hơn 1,34 tỷ USD, tăng 62,5% so với cùng kỳ năm trước; chiếm 28,49% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc thiết bị sang EU.
Để các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU thuận lợi, các doanh nghiệp cũng cần hợp tác với doanh nghiệp vận chuyển uy tín. InterLOG tự hào là doanh nghiệp với gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics và giao nhận vận tải hàng hóa. Cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm sẽ sẵn sàng hỗ trợ, tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến dịch vụ với quý khách hàng.
Liên hệ ngay với InterLOG để được tư vấn và báo giá chi tiết: TẠI ĐÂY
(Xây dựng) - Sắt thép là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang thị trường Malaysia với 307 triệu USD trong 6 tháng đầu năm.
Số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, nửa đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Malaysia đạt 2,61 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước.
Cụ thể, Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia 39 mặt hàng chính, trong đó có 6 mặt hàng xuất khẩu đạt trên 100 triệu USD với tổng 1,49 tỷ USD, chiếm 57% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này.
Đáng chú ý, sắt thép là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Malaysia với 307 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ lại giảm 0,2%.
Sau sắt thép, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai với 277 triệu USD, giảm 12% so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp theo là gạo với 274 triệu USD, tăng tới 188% so với cùng kỳ năm trước. Diễn biến này được tác động bởi sự tăng trưởng cả về lượng và giá. Cụ thể, lượng gạo xuất khẩu sang Malaysia tăng tới 133% so với cùng kỳ năm trước, lên mức 461.555 tấn. Giá gạo xuất khẩu bình quân cũng tăng từ 487 USD/tấn lên 595 USD/tấn, tương ứng tăng 22% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng trong nhóm trên 100 triệu USD còn có điện thoại và linh kiện với 246 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác với 202 triệu USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm hóa chất với 189 triệu USD, giảm sâu 42% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may sang Malaysia mang về 77 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước; giày dép với 55 triệu USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước; xơ sợi dệt thu về 15 triệu USD, giảm 7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong nhóm lâm nghiệp, gỗ và sản phẩm gỗ là mặt hàng có kim ngạch lớn nhất với 75 triệu USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước; giấy và sản phẩm từ giấy xuất khẩu sang Malaysia cũng thu về 32 triệu USD, giảm 11% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam còn xuất khẩu 19.605 tấn cà phê sang Malaysia, mang về 79 triệu USD, tăng tới 105% so với cùng kỳ năm trước về kim ngạch.
Mặt hàng thủy sản đạt 51 triệu USD, giảm 15% so với cùng kỳ năm trước; rau quả với 27 triệu USD, giảm nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm trước; sắn và sản phẩm từ sắn đạt 5,7 triệu USD, tăng tới 78% so với cùng kỳ năm trước; hạt tiêu với 4,8 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ năm trước; chè với 2 triệu USD, tăng 42%so với cùng kỳ năm trước.
Trong số 39 mặt hàng xuất khẩu chính sang Malaysia, 17 mặt hàng có kim ngạch giảm và 22 mặt hàng tăng về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Hóa chất là mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng cao nhất với tăng 304% so với cùng kỳ năm trước. Than có mức giảm lớn nhất với giảm 99% so với cùng kỳ năm 2023.
Mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
Máy móc thiết bị là giải đáp cuối cùng cho thắc mắc Việt Nam xuất khẩu gì sang EU. Theo Tổng cục Hải Quan, tính từ đầu năm đến hết ngày 15/5, Việt Nam đạt được 116,8 tỷ USD cho xuất khẩu dụng cụ, phụ tùng hoặc thiết bị máy móc sang Châu Âu, tăng 30,9% (tương đương kim ngạch tăng thêm 27,57 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2021.
Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này tại quốc gia thành viên của khối EU như Đức đã tăng lên mạnh mẽ, đạt 452,4 triệu USD, tăng tới gần 128% (tương ứng con số tăng thêm gần 254 triệu USD), so với cùng kỳ tháng 4/2021.
Như vậy, dựa vào các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU, có thể kết luận Châu Âu là thị trường tiềm năng đối với hàng hóa của nước ta, nhưng đồng thời, đây cũng là thị trường khó tính, với thủ tục phức tạp về hải quan, nguồn gốc xuất xứ và an toàn vệ sinh thực phẩm. Sau tác động của đại dịch Covid, nhiều doanh nghiệp cho rằng khâu logistics cũng phải ưu tiên cải thiện.
Để thuận lợi vận chuyển các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU, doanh nghiệp nên lựa chọn công ty logistics uy tín, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này
Bởi quy trình logistics không đạt chuẩn, giá cước “đội lên” quá cao, thời gian vận chuyển chậm, khiến lợi thế về xuất khẩu chưa được tận dụng tối đa. Đây cũng là lý do tại sao, đã đến lúc doanh nghiệp Việt Nam nên tính đến phương án lựa chọn công ty vận chuyển uy tín, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu, để tăng cơ hội đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa hơn nữa vào thị trường châu Âu.
Hiện nay, 3W Logistics tự hào là công ty được doanh nghiệp trong và ngoài nước tin tưởng, hợp tác để vận chuyển hàng đi Châu Âu. Tất cả nhờ vào chúng tôi có kinh nghiệm dày dạn, cũng như lợi thế nổi bật trong lĩnh vực logistics, cụ thể:
– 3W Logistics tiếp nhận vận chuyển các loại mặt hàng chủ lực của Việt Nam như nông thủy sản, hàng may mặc, hàng tiêu dùng hoặc hàng gỗ – nội thất.
– Khi xuất khẩu hàng hóa qua Châu Âu, đòi hỏi phải có Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O – Certificate of Origin) để được giảm thuế. Lúc này, lựa chọn 3W Logistics, đội ngũ tư vấn viên của công ty với chuyên môn vững vàng trong tư vấn thủ tục hải quan, có thể hỗ trợ kiểm tra tính hợp lệ hoặc làm mới C/O cho doanh nghiệp.
– 3W Logistics triển khai giải pháp xuất khẩu nông sản sang châu Âu bằng hình thức đa dạng, bao gồm vận chuyển đường biển FCL/LCL, dịch vụ hải quan, dịch vụ Door to Door (thực hiện Giao nhận – Vận chuyển Quốc tế – Thủ tục hải quan trọn gói).
– Là đối tác của hãng tàu biển và hàng không danh tiếng trên thị trường nên 3W Logistics có được mức giá vận tải tốt dành cho doanh nghiệp.
– Công ty có đại lý hỗ trợ ở Châu Âu, hỗ trợ giải quyết yêu cầu của doanh nghiệp một cách nhanh chóng.
Để hiểu thêm về quy trình xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang châu Âu, đồng thời được báo giá chi tiết về mỗi loại hình vận chuyển, doanh nghiệp liên hệ với công ty 3W Logistics thông qua:
● Tòa nhà Sohude, Lầu 2, số 29 Thăng Long, phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
● Số điện thoại: +84 28 3535 0087.
● Tòa nhà Ngọc Khánh, Lầu 5, số 37 Nguyễn Sơn, phường Ngọc Lâm, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
● Số điện thoại: +84 243 202 0482.
● Tòa nhà Sơn Hải, số 452 Lê Thánh Tông, phường Vạn Mỹ, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
● Số điện thoại: +84 022 5355 5939.
Châu Âu là thị trường nhập khẩu màu mỡ của Việt Nam, kể từ khi hiệp định EVFTA có hiệu lực thì Việt Nam tăng cường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang thị trường này. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU rất được người dân nơi đây đón nhận vì chất lượng tốt và giá thành phù hợp. Hãy cùng InterLOG tìm hiểu rõ hơn đó là những mặt hàng nào nhé!
Mỗi năm, Việt Nam xuất khẩu nông sản với sản lượng rất lớn qua thị trường EU, khoảng 20% mỗi năm. Nhờ hiệp định EVFTA được đưa vào thực thi đã tạo bệ phóng cho hoạt động xuất khẩu do được áp dụng mức thuế suất ưu đãi rất nhiều cho nhiều loại mặt hàng nông sản. Cụ thể:
Xuất khẩu gạo vào thị trường Châu Âu không còn bị áp thuế như trước nữa nhờ vào hiệp định EVFTA. Năm 2022, xuất khẩu gạo tăng mạnh, đạt 94.510 tấn, vượt hạn ngạch 80.000 tấn gạo hàng năm mà EU dành cho Việt Nam theo cam kết từ hiệp định. Trong khối EU, Italia dẫn đầu là quốc gia nhập khẩu gạo nhiều nhất từ Việt Nam vào năm 2022, tăng hơn 20 lần so với năm 2021. Giá gạo của Việt Nam sang thị trường Châu Âu cao hơn mức trung bình của cả nước do loại gạo được xuất khẩu chủ yếu là gạo thơm dẻo, có giá trị cao.
Trong 10 tháng cuối của năm 2022, sản lượng hạt tiêu xuất khẩu sang EU đạt 34,38 nghìn tấn, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm 2021. Nếu tính theo giá trị thì ghi nhận tăng 17,9%, đạt 171,63 triệu USD. Cho đến bây giờ, tỉ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường khổng lồ này vẫn có xu hướng tăng, chiếm 20,51% tổng giá trị xuất khẩu hạt tiêu. Việt Nam đã xuất khẩu mặt hàng hạt tiêu sang 23 quốc gia thuộc khối EU như Đức, Hà lan, Pháp, Tây Ban Nha,…
Cà phê là mặt hàng đứng đầu trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU. Thị trường này vẫn duy trì được thứ hạng đầu bảng là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 39% kim ngạch xuất khẩu. Năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu của cà phê sang thị trường này đạt 689.049 tấn, tương đương trị giá gần 1,5 tỷ USD, tăng 25,8% về lượng và tăng 45,4% về trị giá so với năm 2021. Để chinh phục được thị trường khó tính này, cà phê Việt Nam đã không ngừng cải thiện chất lượng, sản xuất đa dạng các mặt hàng, kiểm soát chặt chẽ hơn từ khâu gieo hạt đến khâu chế biến ra thành phẩm để đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Năm 2023 và các năm tiếp theo, Việt Nam đang dần hình thành công nghiệp chế biến cà phê nhân xuất khẩu, cà phê rang xay, cà phê hòa tan và hệ thống kho bảo quản 2,36 triệu tấn/ năm.
Cao su cũng cũng nằm trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Trong 11 tháng đầu năm 2021, Việt Nam xuất khẩu khoảng 100.000 tấn cao su, đạt 175 triệu USD, tăng 33,7% về lượng và tăng mạnh 72,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong khối EU, Đức là quốc gia nhập khẩu nhiều cao su của Việt Nam nhất (đạt 62 triệu USD), tiếp đến là Italia với 25 triệu USD, Tây Ban Nha đạt 22 triệu USD và Hà Lan đạt 17 triệu USD. Các loại cao su được xuất khẩu chủ yếu sang Liên minh Châu Âu là cao su tự nhiên, mủ cao su cô đặc bằng phương pháp ly tâm và các loại cao su khác.
EU là thị trường nhập khẩu chè lớn nhất của Việt Nam. Tháng 1/2022, nước ta xuất khẩu chè qua thị trường này đạt 370,7 triệu USD, tăng 37,8% so với cùng kỳ năm 2021. Mặc dù giá trị xuất khẩu chè tăng đều qua các năm, nhưng chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu chè của EU. Do đó, các hộ nông dân và các doanh nghiệp vẫn còn rất nhiều cơ hội khai thác thị trường khổng lồ này.
Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU không thể bỏ qua mặt hàng hạt điều. Việt Nam là quốc gia cung cấp sản lượng hạt điều lớn nhất của thị trường EU. Trong 10 tháng cuối năm 2022, nước ta xuất khẩu 98,97 nghìn tấn hạt điều qua thị trường Châu Âu, đạt 643,91 triệu EUR (tương đương 699,68 triệu USD), tăng 9,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Đặc biệt, nhu cầu tiêu thụ hạt điều tại những quốc gia EU như Hà Lan và Đức không ngừng tăng cao bởi nhu cầu lớn từ những ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của người dân.