Báo Tăng Bảo Hiểm Xã Hội Cho Người Lao Động

Báo Tăng Bảo Hiểm Xã Hội Cho Người Lao Động

Người lao động cần được tuyên truyền về ý nghĩa sổ BHXH (ảnh minh họa)

Sau khi nghỉ việc bao lâu được nhận Bảo hiểm xã hội 1 lần

Trong trường hợp NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc, khi nghỉ việc, nếu muốn hưởng BHXH một lần, NLĐ sẽ phải đợi đủ thời gian theo quy định. Vậy sau khi nghỉ việc bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần? Theo quy định, NLĐ phải tham gia BHXH bắt buộc sau 1 năm nghỉ việc và chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

Ngoài ra, các trường hợp được hưởng BHXH một lần ngay mà không cần phải đợi:

- NLĐ đã đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH theo quy định của pháp luật.

- Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH. Đồng thời, khi nghỉ việc, người này chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

- NLĐ ra nước ngoài để định cư;

- Người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nghiêm trọng, nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS hoặc những bệnh nghiêm trọng khác theo quy định của Bộ Y tế;

- NLĐ thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu và là các đối tượng sau.

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND;

+ Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn;

+ Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, khi phục viên, xuất ngũ.

Thời gian giải quyết BHXH một lần là bao lâu?

Hưởng BHXH một lần hay hưởng lương hưu?

Trước khi tìm hiểu bao lâu được nhận Bảo hiểm xã hội 1 lần, NLĐ cần xác định rõ nên nhận BHXH 1 lần hay nhận lương hưu. Theo quy định hiện hành, để được hưởng lương hưu hàng tháng người lao động phải đảm bảo đủ 20 năm tham gia BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Vì vậy, nhiều người lao động không đủ điều kiện hoặc do một số lý do cá nhân nên muốn nhận BHXH một lần. Trong một số trường hợp nhận BHXH một lần có thể sẽ mang đến nhiều lợi ích hơn.

Các trường hợp NLĐ được hưởng BHXH một lần có thể kể tới như:

- NLĐ đủ tuổi hưởng lương hưu mà số năm đóng BHXH dưới 15 năm và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

- NLĐ dừng đóng BHXH ra nước ngoài để định cư;

- Trường hợp người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng, như: ung thư; bại liệt; xơ gan; phong; lao; nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

Đối với NLĐ còn trẻ và đang tham gia BHXH, hãy cân nhắc kỹ lưỡng việc nhận BHXH một lần. Sau khi nhận BHXH một lần, NLĐ sẽ mất đi cơ hội hưởng lương hưu hàng tháng khi đủ điều kiện nghỉ hưu, mất đi chế độ hưởng BHYT và người thân không được hưởng chế độ tử tuất.

Hưởng BHXH một lần hay hưởng lương hưu có lợi hơn?

Thời gian giải quyết BHXH một lần là bao lâu?

Sau khi đã tìm hiểu bao lâu được nhận Bảo hiểm xã hội 1 lần, nhiều người thường thắc mắc: vậy thời gian giải quyết yêu cầu hưởng BHXH 1 lần thế nào? Vấn đề này đã được quy định chi tiết tại khoản 4 Điều 110 Luật BHXH 2014. Cụ thể, tối đa sau 10 ngày, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ của người hưởng BHXH 01 lần, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Nếu không giải quyết hồ sơ của NLĐ thì cơ quan BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Do đó, khi NLĐ nộp đủ hồ sơ thì cơ quan bảo hiểm phải giải quyết và chi trả tiền bảo hiểm một lần trong thời hạn 10 ngày.

Doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội thì có phải chịu tiền lãi cho khoản thời gian chậm đóng hay không?

Căn cứ Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về xử lý vi phạm trong trường hợp chậm đóng bảo hiểm xã hội như sau

Trong trường hợp doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng

Nếu doanh nghiệp không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Doanh nghiệp có thể nợ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, khoản 1 Điều 3 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định về phương thức đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Theo quy định thì doanh nghiệp phải hoàn thành việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động vào ngày cuối cùng của tháng.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp lựa chọn phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng 01 lần thì có thể chậm đóng bảo hiểm xã hội đến ngày cuổi cùng của phương thức đóng.

Trước đây, quy định về phương thức đóng bảo hiểm xã hội tại Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 như sau:

Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

2. Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH

Doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội thì người lao động cần phải làm gì? Doanh nghiệp có thể nợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời hạn bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội thì người lao động cần phải làm gì?

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Bên cạnh đó, tại Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, khoản 6 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 (Có hiệu lực từ 01/04/2023) như sau:

Trường hợp khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy đinh pháp luật thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán đủ số tiền bảo hiểm xã hội còn chậm đóng của người lao động.

Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để người lao động có thể tham gia bảo hiểm khi làm việc tại doanh nghiệp khác.

Đối với trường hợp còn chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội thì người lao động vẫn có thể chốt sổ bảo hiểm xã hội cho những tháng đã đóng bảo hiễm xã hội.

Nếu doanh nghiệp đủ khả năng tài chính mà cố tình không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người lao động có thể khiếu nại đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện trực tiếp lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để đòi lại quyền lợi.

Trước đây, quy định tại Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 như sau:

Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH

Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH đối với một người có từ 2 sổ BHXH trở lên được quản lý theo Điều 33b.

1. Ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH

1.1. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).

1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.